Giá vàng thế giới ngày 14/5, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 1.811 USD/ounce – giảm 9 USD/ounce.
Giá vàng thế giới:
Trên sàn Kitco, giá vàng hôm nay 14/5 đang giao dịch ở mức 1.812,1 – 1.812,6 USD/ounce. Giá vàng chốt phiên hôm qua giảm mạnh thêm 9,30 USD/ounce; về mức 1.812,20 USD/ounce;
Giá vàng thế giới tiếp tục giảm mạnh (có thời điểm chạm về ngưỡng 1.800 USD/ounce – mức thấp nhất trong vòng 4 tháng qua) và dừng lại phiên tuần này ở trên mức 1.810 USD/ounce.
Và trở thành tuần thứ tư liên tiếp giảm do đồng USD chịu áp lực trước triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tích cực tăng lãi suất.
Fawad Razaqzada, nhà phân tích thị trường tại City Index, cho biết Fed là cơ quan diều hâu nhất trong số các ngân hàng trung ương lớn và dòng tiền trú ẩn an toàn đổ vào đồng bạc xanh đang đè nặng lên vàng.
“Vàng đã không tìm thấy bất kỳ loại hỗ trợ nào trong thời điểm như bây giờ, khi bạn mong đợi nhu cầu trú ẩn sẽ mạnh mẽ. Chúng ta đã thấy rất nhiều mức hỗ trợ bị phá vỡ, điều này không khuyến khích các nhà giao dịch ngắn hạn”, Razaqzada nói thêm.
Đồng USD đã tăng trong sáu tuần liên tiếp, dao động gần mức cao nhất trong 20 năm, do lo ngại các hành động của Fed nhằm kiềm chế áp lực lạm phát sẽ kìm hãm tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Rupert Rowling, nhà phân tích của Kinesis Money cho biết: “Mức giao dịch hiện tại của vàng dưới 1.830 USD có vẻ quá rẻ, nhưng bất kỳ mức tăng nào cũng có thể bị giới hạn bởi một loạt các đợt tăng lãi suất, theo đó làm giảm sức hấp dẫn của vàng”.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 14/5/2022 tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.812 USD/ounce.
Giá vàng trong nước:
Bảng giá vàng hôm nay 14/5/2022, phiên giao dịch cuối tuần giá vàng SJC, vàng 9999 hôm nay bất ngờ lao dốc giảm sốc
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, bảng giá vàng hôm nay tại thị trường Hà Nội, TP HCM giá vàng SJC, giá vàng 9999 giảm mạnh
Đầu giờ sáng nay, tại Hà Nội Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng hôm nay SJC ở mức 68,8 – 69,82 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) giảm 900.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng qua.
Tương tự, giá vàng SJC sáng nay tại TP HCM mua vào ở mức 68,8 triệu đồng/lượng, bán ra ở mức 69,8 so với đầu giờ sáng hôm qua giảm 900.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng SJC hôm nay tại Đà Nẵng cũng giảm 900.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra xuống ở mức 68,8 – 69,82 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng 9999 sáng nay ở TP HCM và Hà Nội thay đổi đáng kể: Giá vàng DOJI Hà Nội có mức 68,7 – 69,4 triệu đồng/lượng (mua – bán) giảm 900.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 900.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng hôm qua; Vàng Doji tại Sài Gòn có mức là 68,8 – 69,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) giảm 700.000 đồng/lượng cả hai chiều với đầu giờ sáng qua.
Mở cửa sáng nay, tại thương hiệu Phú Quý giá vàng miếng niêm yết ở mức 68,9 – 69,65 triệu đồng/lượng, giảm 650.000 đồng/lượng mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng hôm qua.
Giá vàng miếng 9999 tại Bảo Tín Minh Châu ở mức 68,92 – 69,69 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) giảm 650.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu giờ sáng hôm qua. Trong khi giá vàng miếng – vàng rồng Thăng Long 999.9 (24K), vàng nhẫn tròn trơn ở mức 54,57 – 55,27 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Tỉ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.163 đồng/USD tăng 12 đồng so với cuối tuần trước. Tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank: mua vào 22,920 VND bán ra mức 23,230 VND.
Bảng giá vàng SJC, vàng 9999, 24K, 18K, vàng SJC, 14K, 10K ngày 14/5/2022, cập nhật giá vàng trực tuyến mới nhất
LOẠI VÀNG | MUA VÀO – BÁN RA |
SJC 1L, 10L | 68,800,000 – 69,800,000 |
SJC 5C | 68,800,000 – 69,820,000 |
SJC 2C, 1C, 5 PHÂN | 68,800,000 – 69,830,000 |
VÀNG NHẪN SJC 99,991 CHỈ, 2 CHỈ, 5 CHỈ | 54,450,000 – 55,350,000 |
VÀNG NHẪN SJC 99,99 0.5 CHỈ | 54,450,000 – 55,450,000 |
NỮ TRANG 99.99% (Vàng 24K) | 54,150,000 – 54,950,000 |
NỮ TRANG 99% (Vàng 18K) | 53,106,000 – 54,406,000 |
NỮ TRANG 68% (Vàng 14K) | 35,520,000 – 37,520,000 |
NỮ TRANG 41.7% (Vàng 10K) | 21,066,000 – 23,066,000 |
Tổng hợp